Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing
https://jfm.edu.vn/index.php/jfm
<p>Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing đã được thành lập năm 2010 và hoạt động cho đến nay (15 năm) với mục đích: i) <em>đáp ứng nhu cầu thông tin định hướng nghiên cứu khoa học và đào tạo của Nhà trường; ii) trở thành diễn đàn công bố kết quả các công trình nghiên cứu khoa học công nghệ, những thành tựu, tiến bộ khoa học kỹ thuật về khoa học kinh tế, kinh doanh và quản lý trong nước và quốc tế trong và ngoài nước; iii) trao đổi, phổ biến kinh nghiệm quản lý và tổ chức hoạt động khoa học kinh tế, kinh doanh và quản lý trong nước và quốc tế của các nhà quản lý, nhà khoa học trong lĩnh vực kinh tế học, quản trị kinh doanh, thương mại, tài chính – ngân hàng, kế toán – kiểm toán, quản lý kinh tế, du lịch</em>.</p> <p>Đồng hành góp phần với sự phát triển của Trường Đại học Tài chính – Marketing trong đào tạo nguồn nhân lực, hoàn thiện cơ cấu tổ chức đảm bảo tinh gọn, chuyên nghiệp, hiện đại và hiệu quả theo mô hình trường đại học tiên tiến trong kỷ nguyên số và trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và nhận ra tầm quan trọng của tạp chí khoa học loại hình điện tử, Tạp chí đã và đang nổ lực phát triển theo xướng chung. Tạp chí đã (1) <strong><em>xây dựng, phát triển thành công Hệ thống phần mềm tạp chí trực tuyến; (2) thực hiện công bố mở toàn bộ bài báo các số trên hệ thống website; (3) nhận bài, theo dõi và phản biện toàn thông qua phầm mềm tạp chí trực tuyến; (4) được cấp mã định danh số quốc tế DOI 10.52932; (5)</em></strong><strong><em> Tạp chí được Hội đồng Giáo sư Nhà nước công nhận tính điểm bài báo khoa học 0,5 điểm</em></strong><strong><em>.</em></strong> Bài viết đăng trên Tạp chí được phản biện kín 2 chiều, hiệu quả, luôn đảm bảm bảo các bài báo xuất bản đều đạt tiêu chuẩn về chất lượng và có hàm lượng khoa học cao trong các lĩnh vực Tài chính, Marketing và các lĩnh vực khác liên quan. Đây cũng là nguồn tài liệu tin cậy phục vụ cho nghiên cứu, học tập và giảng dạy.</p>University of Finance - Marketingvi-VNTạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing1859-3690Công nghệ tài chính và tín dụng ngân hàng tại Việt Nam
https://jfm.edu.vn/index.php/jfm/article/view/509
<p>Thị trường tín dụng trên toàn thế giới đang trải qua một sự chuyển đổi sâu sắc. FinTech và các công ty công nghệ lớn đang hỗ trợ các hoạt động tín dụng ngân hàng cung cấp cho khách hàng. Nghiên cứu này nhằm mục đích xem xét công nghệ tài chính hỗ trợ và đem lại rủi ro như thế nào đối với hoạt động cấp tín dụng của các ngân hàng ở Việt nam. Mô hình VECM được lựa chọn hồi quy với dữ liệu theo tần suất quý trong khoảng thời gian từ quý 1 năm 2000 đến quý 4 năm 2021. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ công nghệ tài chính trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng chưa nhiều bằng các nghiệp vụ khác nhưng kết quả nghiên cứu cũng cho thấy ảnh hưởng của công nghệ tài chính đối với tín dụng ngân hàng không có chiều hướng suy giảm trong dài hạn. Chính vì vậy, các cơ quan quản lý cần phải gia tăng quản lý tốt hơn các hoạt động tín dụng với nền tảng FinTech, đảm bảo sự ổn định trong hoạt động tài chính và tính hiệu quả của thị trường.</p>Lê Thị Thúy HằngNguyễn Đức Gia BảoTrần Duy HưngNguyễn Hoàng DanhNguyễn Thị Mỹ Ngân
Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing
2024-08-252024-08-2511410.52932/jfm.v15i6.509Các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
https://jfm.edu.vn/index.php/jfm/article/view/456
<p>Bài báo được thực hiện nhằm đánh giá tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Với mẫu dữ liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính của 652 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, sử dụng mô hình FGLS, nghiên cứu đã chỉ ra trong cả hai giai đoạn nghiên cứu (2018-2022 và 2020-2021), đòn bẩy tài chính và lạm phát có tác động ngược chiều; vòng quay tổng tài sản và quy mô có tác động cùng chiều tới khả năng sinh lời của công ty; mặt khác, khả năng thanh toán và vốn lưu động hầu như không ảnh hưởng đến khả năng sinh lời. Bên cạnh đó, thời gian hoạt động ảnh hưởng nghịch chiều đến khả năng sinh lời trong 5 năm gần đây (2018-2022) nhưng lại không ảnh hưởng đến khả năng sinh lời trong giai đoạn xảy ra dịch bệnh COVID-19 (2020-2021). Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả gợi ý một số các hàm ý chính nhằm nâng cao khả năng sinh lời tại công ty.</p>Lê Thị Bảo NhưNguyễn Thị Thu Hậu
Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing
2024-08-252024-08-25152610.52932/jfm.v15i6.456Ảnh hưởng của trải nghiệm ẩm thực đường phố đến hình ảnh điểm đến Thành phố Hồ Chí Minh
https://jfm.edu.vn/index.php/jfm/article/view/461
<p>Ẩm thực có thể coi là ấn tượng gần như đầu tiên của điểm đến đối với khách du lịch và cũng là một trong những yếu tố được quan tâm trong quyết định lựa chọn điểm đến và là một hình thức quảng bá rất tốt cho hình ảnh điểm đến. Mục đích của nghiên cứu này là khám phá mức độ ảnh hưởng của trải nghiệm ẩm thực đường phố thông qua 2 nhân tố: chất lượng trải nghiệm ẩm thực đường phố và văn hóa ẩm thực địa phương đặc trưng tới hình ảnh điểm đến TPHCM. Phương pháp nghiên cứu định lượng dựa trên bảng hỏi khảo sát được sử dụng kết hợp với khảo sát thực địa và phỏng vấn nhanh. Dữ liệu định lượng được thu thập từ 421 du khách nội địa đã trải nghiệm ẩm thực đường phố tại TPHCM, điểm đến nổi tiếng tại Việt Nam. Kỹ thuật phân tích dữ liệu chính bao gồm thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng cách tính hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá và hồi quy tuyến tính bội. Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng trải nghiệm ẩm thực đường phố và văn hóa ẩm thực địa phương đặc trưng ảnh hưởng đến hình ảnh điểm đến TPHCM. Trên cơ sở đó, các hàm ý quản trị mang tính cấp thiết và quan trọng đối với chính quyền cũng như các cơ sở kinh doanh là cần phải cải thiện và đảm bảo chất lượng của ẩm thực đường phố, phổ biến và nâng cao chất lượng tương tác cho người bán ẩm thực đường phố, tạo dựng, giữ gìn và phát huy các đặc trưng của ẩm thực đường phố, quảng bá trải nghiệm ẩm thực đường phố nhằm nâng cao hình ảnh điểm đến TPHCM trong mắt du khách.</p>Nguyễn Thị Diễm KiềuLê Trung Đạo
Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing
2024-08-252024-08-25273810.52932/jfm.v15i6.461Tác động của trải nghiệm thương hiệu điểm đến trên truyền thông xã hội đến ý định quay lại du lịch Bình Định của du khách nội địa
https://jfm.edu.vn/index.php/jfm/article/view/366
<p>Các phương tiện truyền thông xã hội như Facebook, Youtube đang trở thành một xu hướng và việc thấu hiểu trải nghiệm thương hiệu điểm đến của du khách trên những nền tảng truyền thông xã hội này mở ra nhiều cơ hội kinh doanh đối với ngành du lịch. Mục tiêu của nghiên cứu này là tác động của trải nghiệm thương hiệu điểm đến trên truyền thông xã hội đến ý định quay lại du lịch Bình Định của du khách nội địa. Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 305 du khách nội địa đến Bình Định thông qua bảng hỏi có cấu trúc. Mô hình PLS SEM được sử dụng để đánh giá các mối quan hệ giữa các nhân tố trong mô hình nghiên cứu. Nghiên cứu cho thấy trải nghiệm thương hiệu điểm đến Bình Định (cảm giác, cảm xúc, trí tuệ và hành vi) ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến ý định quay lại của du khách và sự chân thực của thương hiệu đóng vai trò là nhân tố trung gian. Bài nghiên cứu này tiên phong trong việc xây dựng mô hình nghiên cứu về các thành phần cụ thể của trải nghiệm thương hiệu trên truyền thông xã hội và sự chân thực thương hiệu điểm đến hướng tới việc định hình hành vi của du khách đối với điểm đến hấp dẫn thuộc vùng duyên hải Miền Trung. Nghiên cứu này cũng đã đề xuất một số hàm ý quản trị hữu ích cho nhà quản lý du lịch trong việc tăng cường trải nghiệm thương hiệu điểm đến trên mạng xã hội và tăng cường khả năng thu hút du khách đến Bình Định.</p>Trương Minh Ký
Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing
2024-08-252024-08-25395310.52932/jfm.v15i6.366Ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo chuyển đổi đối với hiệu quả làm việc của nhân viên trong ngành dịch vụ tại Thành phố Hồ Chí Minh: Vai trò trung gian của cam kết tổ chức
https://jfm.edu.vn/index.php/jfm/article/view/451
<p>Mục đích của nghiên cứu nhằm kiểm định ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo chuyển đổi đối với hiệu quả làm việc của nhân viên thông qua vai trò của cam kết tổ chức trong ngành dịch vụ tại Thành phố Hồ Chí Minh. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ nhân viên của các doanh nghiệp ngành dịch vụ ở Thành phố Hồ Chí Minh, sau quá trình làm sạch dữ liệu còn 572 mẫu được đưa vào phân tích chính thức bằng phần mềm Smart PLS 3.3.3. Dữ liệu phân tích được thực hiện thông qua mô hình phương trình cấu trúc bình phương nhỏ nhất từng phần (PLS-SEM) trong hai giai đoạn, tức là mô hình đo lường và mô hình cấu trúc. Kết quả xác nhận rằng lãnh đạo chuyển đổi có tác động tích cực đến hiệu quả làm việc của nhân viên, đồng thời cam kết tổ chức của nhân viên có vai trò trung gian. Từ đó đưa ra kết luận, một số hàm ý quản trị có giá trị tham khảo cho các doanh nghiệp ngành dịch vụ tại Thành phố Hồ Chí Minh để tìm được giải pháp gia tăng sự hiệu quả làm việc trong công việc của nhân viên. Nghiên cứu bao gồm các nội dung chính là (i) đặt vấn đề, (ii) cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu, (iii) phương pháp nghiên<br />cứu, (iv) kết quả nghiên cứu, (v) kết luận và khuyến nghị và (vi) hạn chế và hướng nghiên cứu trong tương lai.</p>Trần Tuấn Anh
Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing
2024-08-252024-08-25546810.52932/jfm.v15i6.451Giao dịch của cổ đông nội bộ và giá trị doanh nghiệp: Bằng chứng thực nghiệm từ Việt Nam
https://jfm.edu.vn/index.php/jfm/article/view/444
<p>Mặc dù, có nhiều nghiên cứu tập trung đánh giá các yếu tố tác động đến giá trị doanh nghiệp, yếu tố liên quan nhóm cổ đông nội bộ còn vẫn chưa được quan tâm nhiều. Do đó, mục tiêu của bài nghiên cứu là xem xét tác động của giao dịch của cổ đông nội bộ đến giá trị doanh nghiệp. Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu bảng của 727 doanh nghiệp niêm yết tại sàn giao dịch Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và sàn giao dịch Hà Nội (HNX) trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2021. Giao dịch mua ròng được sử dụng làm thước đo đánh giá vai trò của của các nhà đầu tư là cổ đông nội bộ đối với giá trị doanh nghiệp. Kết quả hồi quy bằng phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát (GLS) chỉ ra rằng, giao dịch của cổ đông nội bộ có tác động đến giá trị doanh nghiệp. Cụ thể, giá trị doanh nghiệp càng gia tăng khi có sự tham gia mua ròng của các nhà đầu tư là cổ đông nội bộ. Kết quả nghiên cứu hàm ý rằng, sự tham gia của cổ đông nội bộ có thể là một yếu tố tích cực đối với giá trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, hành vi của nhóm cổ đông nội bộ như thao túng giá cổ phiếu cũng có ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp và làm sai lệch giá trị thực tế của doanh nghiệp. Cho nên, các nhà chính sách cần phải có các quy định chặt chẽ liên quan đến giao dịch của cổ đông nội bộ cũng như những chế tài thỏa đáng cho các trường hợp vi phạm.</p>Phan Quỳnh TrangNguyễn Vũ Gia Bảo
Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing
2024-08-252024-08-25698210.52932/jfm.v15i6.444Giá trị cá nhân và tiềm năng đổi mới sáng tạo cá nhân: Nghiên cứu trường hợp giảng viên các trường cao đẳng tại Thành phố Hồ Chí Minh
https://jfm.edu.vn/index.php/jfm/article/view/438
<p>Nghiên cứu này sử dụng khái niệm giá trị cá nhân để dự báo sự đổi mới sáng tạo cá nhân đối với giảng viên tại các trường Cao đẳng. Với vai trò là trung gian bán phần của quyền tự chủ trong công việc, kết quả cho thấy rằng, giá trị cá nhân có thể giải thích một phần đáng kể hành vi đổi mới sáng tạo cá nhân. Phương pháp định tính (điều chỉnh thang đo) kết hợp với định lượng (kiểm định mô hình) được sử dụng trong nghiên cứu này. Một mẫu thuận tiện gồm 315 phần tử được thu thập từ 3 trường Cao đẳng tại Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) được đưa vào phân tích. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tất cả các giả thuyết trong mô hình đều có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95%. Cuối cùng của nghiên cứu là hàm ý được đề xuất cho các nhà quản lý trong trong công tác quản lý nhân sự rằng, có thể thúc đẩy hiệu quả công việc thông qua thúc đẩy giá trị cá nhân và quyền tự chủ của người lao động.</p>Nguyễn Hoàng SơnNguyễn Thị Hoài TrinhNguyễn Thái HưngTrần Thanh Phong
Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing
2024-08-252024-08-25839610.52932/jfm.v15i6.438Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh ngoại trú của người bệnh có bảo hiểm y tế tại Bệnh viện đa khoa Cái Nước
https://jfm.edu.vn/index.php/jfm/article/view/469
<p>Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người bệnh đối với chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh có sử dụng bảo hiểm y tế tại Bệnh viện đa khoa Cái Nước. Dựa trên bộ số liệu sơ cấp gồm 174 quan sát là tất cả người bệnh từ 16 tuổi trở lên, đến khám chữa bệnh có sử dụng bảo hiểm y tế tại bệnh viện, chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện. Thông quan phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy đa biến, kết quả cho thấy có 4 yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người bệnh đối với chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của Bệnh viện đa khoa Cái Nước theo thứ tự giảm dần bao gồm phương tiện hữu hình, sự tin cậy, sự cảm thông và kết quả khám chữa bệnh. Nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ, sự cảm thông và sự tin cậy của đội ngũ nhân viên y tế; nâng cao giá trị cảm nhận, đảm bảo về kết quả khám chữa bệnh và dịch vụ là những hoạt động cần thiết để nâng cao sự hài lòng của người bệnh đối với chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh có sử dụng bảo hiểm y tế.</p>Châu Quốc Lượng Nguyễn Văn TínNguyễn Thị Thiện
Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing
2024-08-252024-08-259711110.52932/jfm.v15i6.469Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng công cụ AI trong học tập của sinh viên các trường đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh
https://jfm.edu.vn/index.php/jfm/article/view/544
<p>Nghiên cứu nhằm khám phá yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng công cụ AI trong học tập của sinh viên tại Thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng được áp dụng cho nghiên cứu này. Nghiên cứu định tính được tiến hành qua thảo luận nhóm tập trung với 10 đáp viên nhằm khám phá và điều chỉnh thang đo của các khái niệm. Sau đó, nghiên cứu định lượng được vận dụng nhằm kiểm định giả thuyết và mô hình nghiên cứu dựa trên số liệu khảo sát từ 357 sinh viên tại TP.HCM. Mô hình nghiên cứu được kiểm định bằng phân tích cấu trúc tuyến tính dựa trên bình phương tối tiểu từng phần (PLS-SEM). Kết quả nghiên cứu khẳng định các yếu tố Nhận thức về sự hữu ích, Nhận thức tính dễ sử dụng có tác động tích cực đến Thái độ với việc sử dụng AI. Các yếu tố Thái độ với việc sử dụng AI, Nhóm tham khảo, Sự tự điều chỉnh, Chất lượng hệ thống thông tin, Động lực về tinh thần có tác động tích cực đến đến Quyết định sử dụng các công cụ AI trong học tập của sinh viên. Từ kết quả đạt được, một số gợi ý được đề xuất cho các doanh nghiệp phát triển các ứng dụng AI phù hợp nhằm gia tăng hành vi sử dụng của sinh viên cũng như đề xuất một số gợi ý chính sách cho các cơ sở giáo dục đại học trong việc tích hợp ứng dụng AI trong chương trình đào tạo.</p>Dư Thị ChungNguyễn Cao Minh ThànhNguyễn Vy Anh ThưHuỳnh Diễm TrinhVũ Thị Tuyết Trinh
Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing
2024-08-252024-08-2511212510.52932/jfm.v15i6.544Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua hàng thời trang secondhand của sinh viên tại Thành phố Hồ Chí Minh
https://jfm.edu.vn/index.php/jfm/article/view/437
<p>Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua hàng thời trang secondhand của sinh viên tại TPHCM. Nghiên cứu tại bàn nhằm tìm kiếm thông tin thứ cấp liên quan đến chủ đề. Nghiên cứu định tính được thực hiện để điều chỉnh thang đo. Nghiên cứu định lượng sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện, phi xác suất với mẫu khảo sát gồm 351 người tiêu dùng tại TPHCM cho thấy, 4 yếu tố tác động tích cực lên ý định mua sắm hàng thời trang secondhand, bao gồm: Chuẩn chủ quan, Thái độ đối với thời trang secondhand, Nhận thức môi trường, Năng lực tài chính. Yếu tố Nhận thức rủi ro có tác động tiêu cực lên ý định mua hàng thời trang secondhand. Kết quả nghiên cứu cho thấy, yếu tố Chuẩn chủ quan có mức độ ảnh hưởng tích cực lớn nhất, đây là điểm mới trong việc thúc đẩy ý định mua hàng thời trang secondhand của người tiêu dùng. Kết quả này cũng giúp cho nhà quản trị nhận thấy được tầm quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng lên ý định mua hàng thời trang secondhand, từ đó xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp. Thông qua kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm gia tăng hiệu quả hoạt động và thúc đẩy quyết định sử dụng sản phẩm thời trang secondhand của khách hàng.</p>Nguyễn Y ThưNguyễn Thị Hoa MỹNguyễn Thành ĐạtPhạm Thị Lan Phương
Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing
2024-08-252024-08-2512613910.52932/jfm.v15i6.437