Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing
https://jfm.edu.vn/index.php/jfm
<p>Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing đã được thành lập năm 2010 và hoạt động cho đến nay (hơn 15 năm) với mục đích: i) <em>đáp ứng nhu cầu thông tin định hướng nghiên cứu khoa học và đào tạo của Nhà trường; ii) trở thành diễn đàn công bố kết quả các công trình nghiên cứu khoa học công nghệ, những thành tựu, tiến bộ khoa học kỹ thuật về khoa học kinh tế, kinh doanh và quản lý trong nước và quốc tế trong và ngoài nước; iii) trao đổi, phổ biến kinh nghiệm quản lý và tổ chức hoạt động khoa học kinh tế, kinh doanh và quản lý trong nước và quốc tế của các nhà quản lý, nhà khoa học trong lĩnh vực kinh tế học, quản trị kinh doanh, thương mại, tài chính - ngân hàng, kế toán – kiểm toán, quản lý kinh tế, du lịch</em>.</p> <p>Đồng hành góp phần với sự phát triển của Trường Đại học Tài chính - Marketing trong đào tạo nguồn nhân lực, hoàn thiện cơ cấu tổ chức đảm bảo tinh gọn, chuyên nghiệp, hiện đại và hiệu quả theo mô hình trường đại học tiên tiến trong kỷ nguyên số và trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, Tạp chí đã và đang nổ lực phát triển theo xướng chung. Tạp chí đã <em>(1) Xây dựng, phát triển thành công Hệ thống phần mềm Tạp chí trực tuyến; </em><em>(2) Thực hiện công bố mở toàn bộ bài báo các số trên hệ thống website; </em><em>(3) Nhận bài, theo dõi và phản biện toàn thông qua phầm mềm Tạp chí trực tuyến; </em><em>(4) Được cấp mã định danh số quốc tế DOI 10.52932; </em><em>(5) được Hội đồng Giáo sư Nhà nước công nhận tính điểm bài báo khoa học 0,75 điểm; </em><em>(6) được phép xuất bản 9 số trên năm (6 số tiếng Việt và 3 số tiếng Anh) với </em><em>2 loại hình (in và trực tuyến), 4 mã số ISSN (3030-4296, 3030-430X, 1859-3690, 3030-427X); </em><em>(8) Hình thức trình bày được thiết kế lại và cải thiện theo chuẩn quốc tế</em><em>.</em></p> <p>Bài viết đăng trên Tạp chí được phản biện kín 2 chiều, hiệu quả, luôn đảm bảo các bài báo xuất bản đều đạt tiêu chuẩn về chất lượng và có hàm lượng khoa học cao trong các lĩnh vực Tài chính, Marketing và các lĩnh vực liên quan. Đây cũng là nguồn tài liệu tin cậy phục vụ cho nghiên cứu, học tập và giảng dạy.</p> <p>Ban Biên tập trân trọng kính mời Quý Nhà khoa học tham gia gửi bài đăng trên <strong>Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing</strong>. Tác giả vui lòng định dạng bài viết theo <a href="https://jfm.edu.vn/index.php/jfm/about/submissions">chuẩn của Tạp chí</a> và gửi bài về cho Ban biên tập:<br />Bài viết tiếng Việt gửi tại <a href="https://jfm.ufm.edu.vn/index.php/jfm/submission">https://jfm.edu.vn/index.php/jfm/submission</a><br />Bài viết tiếng Anh gửi tại <a href="https://jfm.edu.vn/index.php/jfme/about/submissions">https://jfm.edu.vn/index.php/jfme/about/submissions</a></p>Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketingvi-VNTạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing1859-3690Mối quan hệ phi tuyến tính giữa đầu tư cho nghiên cứu và phát triển với sản xuất năng lượng tái tạo: Bài học từ các quốc gia Trung Á
https://jfm.edu.vn/index.php/jfm/article/view/568
Các nghiên cứu trước đây đã phân tích tầm quan trọng của Nghiên cứu và Phát triển trong việc sản xuất năng lượng tái tạo. Bài nghiên cứu này tiến một bước xa hơn trong việc ước lượng mối quan hệ phi tuyến tính giữa các chi tiêu của Chính phủ trong hạng mục đầu tư Nghiên cứu và Phát triển và sản xuất năng lượng tái tạo. Nghiên cứu này sử dụng mô hình tuyến tính tổng quát để phân tích dữ liệu từ 7 quốc gia Trung Á từ năm 2002 đến năm 2021. Kết quả thực nghiệm cho thấy, đầu tư cho Nghiên cứu và Phát triển có mối quan hệ U ngược với sản xuất năng lượng tái tạo. Kết quả nghiên cứu đề xuất mức đầu tư cho Nghiên cứu và Phát triển để gia tăng sản xuất năng lượng tái tạo một cách tối ưu. Kết quả thực nghiệm còn hỗ trợ Chính phủ đưa ra các cơ chế hỗ trợ nhằm tăng cường sự phát triển của sản xuất năng lượng tái tạo ở Trung Á.Biện Hữu AnNgô Danh QuốcTS. Dương Đăng Khoa
Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing
2025-06-252025-06-2511510.52932/jfmr.v16i3.568Tác động toàn cầu hóa, phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam
https://jfm.edu.vn/index.php/jfm/article/view/615
Mục tiêu của bài viết nghiên cứu về mối quan hệ của toàn cầu hóa, phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam giai đoạn 1992 – 2021. Nghiên cứu sử dụng phương pháp Bayes VAR xem xét mối quan hệ giữa phát triển tài chính, toàn cầu hóa và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tồn tại mối tương quan dương giữa toàn cầu hóa và tăng trưởng kinh tế; toàn cầu hóa và phát triển tài chính, và mối tương quan âm giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế. Qua đó, cho thấy Việt Nam nên chọn toàn cầu hóa làm mục tiêu trọng tâm trong thời gian tới.TS. Truyền Phạm Thanh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing
2025-06-252025-06-25162910.52932/jfmr.v16i3.615Phân tích mối quan hệ giữa giá nhà ở và biến động kinh tế tại Việt Nam
https://jfm.edu.vn/index.php/jfm/article/view/902
Bài nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích mối quan hệ giữa giá nhà ở và biến động kinh tế tại Việt Nam, một chủ đề còn ít được nghiên cứu trong bối cảnh các nền kinh tế đang phát triển. Đối với phương pháp ước lượng, bài nghiên cứu này sử dụng mô hình vector tự hồi quy (Vector Autoregression Model – VAR), được phân tích trên cơ sở mẫu dữ liệu bao gồm 58 quý, trong giai đoạn từ quý 1 năm 2009 đến quý 2 năm 2023. Kết quả nghiên cứu cho thấy giá nhà ở có tác động cùng chiều đến biến động kinh tế tại Việt Nam, đặc biệt là với độ trễ 1 kỳ và 3 kỳ. Ở chiều ngược lại, biến động kinh tế cũng tác động đáng kể đến giá nhà ở với độ trễ 3 kỳ. Kiểm định Granger xác nhận rằng tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa giá nhà ở và biến động kinh tế tại Việt Nam. Hơn nữa, mức độ lan tỏa trong mối quan hệ này gia tăng trong trung và dài hạn. Những phát hiện này khẳng định sự phù hợp của lý thuyết hiệu ứng của cải, hiệu ứng thế chấp và chu kỳ kinh tế. Ngoài ra, bài nghiên cứu này còn cung cấp bằng chứng thực nghiệm, gợi mở các hàm ý thực tiễn cho Việt Nam trong việc xác định các chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy sự phát triển của thị trường nhà ở gắn với ổn định kinh tế. Trong đó, các giải pháp trọng tâm bao gồm tái cấu trúc toàn diện thị trường nhà ở theo hướng bền vững và nâng cao hiệu quả công tác dự báo, quản lý thị trường nhà ở gắn với ổn định kinh tế.Toản Bùi Ngọc
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing
2025-06-252025-06-25304310.52932/jfmr.v16i3.902Sự chấp nhận công nghệ tự phục vụ của Thế hệ Z trong lĩnh vực bán lẻ - Vai trò của độ tin cậy và sự thích thú.
https://jfm.edu.vn/index.php/jfm/article/view/593
Nghiên cứu này kiểm chứng tác động của độ tin cậy và sự tận hưởng đến ý định sử dụng công nghệ tự phục vụ (SST) tích hợp trí tuệ nhân tạo (AI) thông qua nhận thức về tính hữu dụng và dễ sử dụng, áp dụng mô hình chấp nhận công nghệ (TAM). Khảo sát 259 Gen Z mua sắm tại TP. Hồ Chí Minh được đánh giá bằng Smart PLS 4. Kết quả làm rõ cơ chế ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý đến việc chấp nhận SST tích hợp AI, khẳng định vai trò của sự tận hưởng, độ tin cậy, tính hữu ích và dễ sử dụng, đồng thời cung cấp bằng chứng về mối quan hệ nhân quả giữa chúng. Nghiên cứu này không chỉ đóng góp lý thuyết mà còn gợi ý cho doanh nghiệp bán lẻ về định hướng và chiến lược phát triển công nghệ SST.Cử nhân Thy Nguyễn ThiênTS. Anh Bùi Ngọc TuấnCử nhân Anh Cao Thị LanCử nhân Yến Phạm Ngọc HảiCử nhân Danh Nguyễn DươngCử nhân Hảo Trần Viết
Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing
2025-06-252025-06-25869810.52932/jfmr.v16i3.593Hội chứng sợ bỏ lỡ và ý định mua sắm sản phẩm xanh của giới trẻ thế hệ Z: Vai trò điều tiết của chuẩn chủ quan
https://jfm.edu.vn/index.php/jfm/article/view/558
Người tiêu dùng đã và đang bị ảnh hưởng cũng như thay đổi hành vi tiêu dùng của mình do sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin. Thông tin được phát tán tràn lan trên nhiều nền tảng khiến cho tốc độ thâm nhập tới nhiều tiêu dùng nhanh hơn, từ đây, nỗi sợ hãi bỏ lỡ một điều gì đó thú vị trở thành động lực để các cá nhân không ngừng tìm kiếm và cập nhật. Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu đánh giá ảnh hưởng của hội chứng sợ bỏ lỡ tới ý định mua các sản phẩm xanh cũng như vai trò điều tiết của chuẩn chủ quan. Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua khảo sát 272 người sử dụng trẻ thuộc thế hệ Z tại Thành phố Hồ Chí Minh. Thông qua sử dụng phần mềm SmartPLS 4.0, nghiên cứu đã tìm ra hai điểm mới. Thứ nhất, hội chứng FOMO có tác động tích cực tới ý định tiêu dùng sản phẩm xanh thông qua thái độ, động lực và chuẩn chủ quan. Thứ hai, vai trò điều tiết của chuẩn chủ quan trong mối quan hệ từ động lực và ý định sử dụng sản phẩm xanh. Nghiên cứu này đóng góp lớn vào khung lý thuyết liên quan tới hành vi của người tiêu dùng trẻ. Mặt khác, nghiên cứu cũng đóng góp lớn đối với thực tiễn, các tổ chức và doanh nghiệp, việc hiểu rõ hành vi và cơ chế hình thành hành vi dưới sự ảnh hưởng của FOMO khiến các doanh nghiệp điều chỉnh được các chiến lược tiếp thị để thúc đẩy ảnh hưởng của cộng đồng và hội nhóm nhằm gia tăng FOMO trong hành trình khách hàng.TS. Bích Đỗ NgọcTS. Ninh Đỗ Thị HảiTS. Minh Nguyễn Huệ
Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing
2025-06-252025-06-259911010.52932/jfmr.v16i3.558Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MoMo của người tiêu dùng: Bằng chứng tại Thành phố Hồ Chí Minh
https://jfm.edu.vn/index.php/jfm/article/view/550
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xác định và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử Momo của người tiêu dùng. Nghiên cứu vận dụng hai phương pháp là nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Dữ liệu được thu thập thông qua khảo sát 307 người tiêu dùng đã và đang sử dụng hoặc có hiểu biết về ví điện tử Momo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, được phân tích trên phần mềm SPSS 26.0. Kết quả cho thấy ý định sử dụng ví điện tử Momo chịu ảnh hưởng tích cực bởi các yếu tố là Sự tin tưởng, Nhận thức tính dễ sử dụng và Ảnh hưởng xã hội. Đặc biệt, yếu tố Sự tin tưởng có mức độ ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến ý định sử dụng ví điện tử Momo của người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh. Dựa trên cơ sở kết quả phân tích và qua đó nghiên cứu đưa ra một số khuyến nghị quan trọng, cụ thể là nhà cung ứng ví điện tử Momo cần tập trung vào việc củng cố và nâng cao mức độ tin tưởng của người dùng thông qua việc đảm bảo an toàn thông tin, tăng cường bảo mật giao dịch, minh bạch hóa các chính sách người dùng và cải thiện dịch vụ chăm sóc khách hàng, nhằm xây dựng niềm tin bền vững và thúc đẩy ý định tiếp tục sử dụng ví điện tử của người tiêu dùng.Cử nhân Thảo Đinh Ngọc Phương
Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing
2025-06-252025-06-2511112310.52932/jfmr.v16i3.550Hành vi thích ứng, tính đổi mới cá nhân và ý định tiếp tục sử dụng ngân hàng di động: Trường hợp thực nghiệm đối với người dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh
https://jfm.edu.vn/index.php/jfm/article/view/608
Ngân hàng di động (NHDĐ) đang thay đổi phương thức kinh doanh, cách tương tác và giữ chân khách hàng của các ngân hàng. Kết hợp Mô hình xác nhận kỳ vọng (ECM) với Lý thuyết phân tách hành vi có kế hoạch (DTPB), Lý thuyết thống nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT), nghiên cứu này xác định các yếu tố và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến ý định tiếp tục sử dụng (YĐTTSD) NHDĐ của người dùng tại thành phố Hồ Chí Minh (HCMC). Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp định lượng, khảo sát trực tiếp 385 cá nhân đang sử dụng ứng dụng ngân hàng di động tại thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 1 năm 2023 đến tháng 6 năm 2023. Kết quả khảo sát được phân tích bằng phần mềm SmartPLS4 để kiểm định mô hình nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu khẳng định Thích ứng và Tính đổi mới cá nhân (TĐMCN) có ảnh hưởng tới ý định tiếp tục sử dụng ngân hàng di động, trong đó, Tính đổi mới cá nhân, Ảnh hưởng xã hội, Tự tin và Cảm nhận sự hữu ích có ảnh hưởng tới Thích ứng. Đặc biệt, Tính đổi mới cá nhân có tác động điều tiết tới mối quan hệ giữa Thích ứng và ý định tiếp tục sử dụng ngân hàng di động. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất các hàm ý quản trị nhằm gia tăng ý định tiếp tục sử dụng ngân hàng di động của người dùng tại thành phố Hồ Chí Minh.ThS. Đào Thị Thu Hiền
Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing
2025-06-252025-06-2512413610.52932/jfmr.v16i3.608Tác động của Marketing Mix đến Sự hài lòng của khách hàng về sản phẩm nước giặt LIX tại Việt Nam
https://jfm.edu.vn/index.php/jfm/article/view/512
Nghiên cứu được thực hiện nhằm khám phá các mối quan hệ giữa các yếu tố trong Marketing Mix 4Ps bao gồm: Sản phẩm, Giá cả, Phân phối và Chiêu thị đối với sự hài lòng của khách hàng, nhằm giúp các nhà quản trị marketing tại các doanh nghiệp hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) của Việt Nam (đặc biệt là thương hiệu LIX) có thể lên kế hoạch marketing mix phù hợp để có thể cải thiện sản phẩm, tiết kiệm chi phí, thời gian và cải thiện doanh thu trước các đối thủ cạnh tranh đến từ nước ngoài. Dữ liệu được thu thập từ 300 đối tượng là người tiêu dùng Việt Nam đã sử dụng nước giặt LIX. Trong đó, yếu tố Sản phẩm tác động mạnh nhất đến sự hài lòng của khách hàng, Chiêu thị cũng là yếu tố tác động mạnh thứ hai so với 2 yếu tố còn lại là Phân phối và Giá cả. Nhà quản trị marketing cần tăng cường nguồn lực, đầu tư tập trung vào nghiên cứu và phát triển sản phẩm kèm với giá cả hợp lý để có thể thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng, nâng cao vị thế và năng lực cạnh tranh của sản phẩm Việt trong ngành hàng FMCG tại thị trường Việt Nam.Cử nhân Huy Ngô XuânTS. Đỗ Khắc Xuân Diễm
Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing
2025-06-252025-06-2513714610.52932/jfm.v16i2.512Một số vấn đề khoa học và thực tiễn nhìn từ thực tế triển khai thử nghiệm mô hình sản phẩm du lịch ban đêm tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
https://jfm.edu.vn/index.php/jfm/article/view/947
Bài viết phân tích thực tiễn triển khai mô hình du lịch ban đêm tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, cụ thể là “Đêm Văn hóa Chơ Ro” tại xã Tân Lâm và xã Bàu Lâm, huyện Xuyên Mộc. Từ cách tiếp cận kết hợp giữa văn hóa bản địa và sản phẩm du lịch cộng đồng, bài viết đặt vấn đề khoa học về bản chất của đổi mới xã hội từ ngoại vi và cơ chế đồng kiến tạo giữa cộng đồng - nhà nước - du khách. Dựa trên phương pháp nghiên cứu định tính, bài viết khái quát các yếu tố thành công bước đầu, những rào cản trong quản lý chính sách, cùng với đó là đề xuất một mô hình phát triển du lịch ban đêm bền vững và bao trùm. Đẩy mạnh thử nghiệm các mô hình, nhân rộng và định hướng chính sách phát triển du lịch về đêm tại các vùng nông thôn và cộng đồng thiểu số trên cả nước, dựa vào nội lực cộng đồng, vừa tích hợp hiệu quả các nguồn lực bên ngoài.TS. Lê Cao Thanh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing
2025-06-252025-06-2514715710.52932/jfmr.v16i3.947Mối quan hệ giữa tín dụng xanh và phát triển bền vững: Nghiên cứu các quốc gia Đông Nam Á
https://jfm.edu.vn/index.php/jfm/article/view/930
Nghiên cứu này nhằm mục đích phân tích mối quan hệ giữa tín dụng xanh và phát triển bền vững tại các quốc gia Đông Nam Á trong giai đoạn 2019-2023. Dữ liệu được thu thập từ các báo cáo của Ngân hàng Thế giới và Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB). Phát triển bền vững được đo lường qua GDP xanh (Green GDP), tín dụng xanh được đánh giá bằng tỷ lệ tín dụng xanh trên tổng tín dụng. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích của Bayes. Kết quả cho thấy, độ mở thương mại, đặc biệt là xuất khẩu, có tác động tiêu cực đến phát triển bền vững, trong khi tín dụng xanh và chỉ số phát triển con người có tác động tích cực đến tăng trưởng bền vững. Điều này cho thấy, thực tế ở Đông Nam Á, nơi sự phát triển kinh tế từ thương mại thường gây ra áp lực môi trường, trong khi tín dụng xanh vẫn cần thời gian để đạt được hiệu quả cao nhất. Từ kết quả, nghiên cứu đề xuất các khuyến nghị quan trọng nhằm tăng cường tín dụng xanh và thúc đẩy phát triển bền vững trong khu vực.Trần Mẫn ThyNguyễn Đỗ Xuân NghiPGS.TS Nga Phan Thị HằngThS. Tiến Phạm Minh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing
2024-06-252024-06-25445710.52932/jfmr.v16i3.930Tác động của tập trung ngân hàng đến ổn định ngân hàng trong bối cảnh phát triển tài chính: Bằng chứng quốc tế
https://jfm.edu.vn/index.php/jfm/article/view/757
Bài báo nghiên cứu tác động của tập trung ngân hàng đến sự ổn định ngân hàng trong bối cảnh phát triển tài chính tại 58 quốc gia trên thế giới trong giai đoạn 2011-2022. Mô hình nghiên cứu được ước tính bằng phương pháp Bayesian và phương pháp tần suất (OLS, FEM, REM và FGLS). Cả hai phương pháp này đều cho thấy tập trung ngân hàng làm cho các ngân hàng kém ổn định hơn, ngay cả khi hệ thống tài chính trở nên tốt hơn. Ngoài ra, các chỉ số về phát triển tài chính, tăng trưởng kinh tế và các thể chế tốt hơn có thể làm tăng sự ổn định trong khu vực ngân hàng. Ngược lại, các chỉ số về thất nghiệp, đầu tư trực tiếp nước ngoài và lạm phát làm cho sự ổn định của ngân hàng trở nên mong manh hơn. Từ những kết quả này, tác giả đã đề xuất một số hàm ý chính sách để tăng sự ổn định của các ngân hàng tại các quốc gia trong mẫu nghiên cứu. Đặc biệt, các nhà hoạch định chính sách cần theo dõi chặt chẽ mức độ tập trung trong ngành ngân hàng và có biện pháp ngăn ngừa sự tập trung quá mức.ThS. Tô Thị Hồng GấmPGS.TS Đào Lê Kiều OanhTS. Oanh Tran Thị Kim
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing
2025-06-252025-06-25587210.52932/jfmr.v16i3.757Lựa chọn đặc trưng và dự báo rủi ro vỡ nợ doanh nghiệp: Thực nghiệm với mô hình học máy
https://jfm.edu.vn/index.php/jfm/article/view/761
Dự báo rủi ro vỡ nợ (RRVN) là yếu tố quan trọng trong hoạt động tín dụng, giúp các tổ chức xác định sớm nguy cơ và tối ưu hóa danh mục tín dụng. Nghiên cứu tập trung phân tích ảnh hưởng của 04 phương pháp lựa chọn đặc trưng (LCĐT) bao gồm Loại bỏ đặc trưng đệ quy (RFE), Loại bỏ đặc trưng chuyển tiếp (FFS), Loại bỏ đặc trưng ngược (BFE) và Loại bỏ đặc trưng dựa trên hoán vị (PFI) trên 03 mô hình học máy là Hồi quy Logistic, Cây quyết định và LightGBM. Thực nghiệm trên bộ dữ liệu gồm 15.862 doanh nghiệp cho thấy, LightGBM kết hợp với RFE đạt hiệu suất cao nhất, với độ chính xác và điểm F1 vượt trội so với các phương pháp khác. Kết quả nhấn mạnh vai trò quan trọng của LCĐT trong việc nâng cao hiệu suất mô hình dự báo. Ngoài ra, nghiên cứu cũng xác định một số đặc trưng quan trọng nhất ảnh hưởng đến RRVN bao gồm Mức độ phụ thuộc vào nợ vay, Tỷ lệ vòng quay tiền mặt, Mức độ đòn bẩy tài chính và Tổng tài sản trên GNP. Những phát hiện này cung cấp cơ sở khoa học cho các tổ chức tài chính trong việc cải thiện mô hình, tối ưu hóa quyết định cấp tín dụng và kiểm soát rủi ro tốt hơn.TS. Nhật Nguyễn MinhDuy Ngô Hoàng Khánh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing
2025-06-252025-06-25738510.52932/jfmr.v16i3.761