https://jfm.edu.vn/index.php/jfm/issue/feedTạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing2025-10-28T09:15:26+00:00Phạm Minh Tiếnjfm@ufm.edu.vnOpen Journal Systems<p>Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing đã được thành lập năm 2010 và hoạt động cho đến nay (hơn 15 năm) với mục đích: i) <em>đáp ứng nhu cầu thông tin định hướng nghiên cứu khoa học và đào tạo của Nhà trường; ii) trở thành diễn đàn công bố kết quả các công trình nghiên cứu khoa học công nghệ, những thành tựu, tiến bộ khoa học kỹ thuật về khoa học kinh tế, kinh doanh và quản lý trong nước và quốc tế trong và ngoài nước; iii) trao đổi, phổ biến kinh nghiệm quản lý và tổ chức hoạt động khoa học kinh tế, kinh doanh và quản lý trong nước và quốc tế của các nhà quản lý, nhà khoa học trong lĩnh vực kinh tế học, quản trị kinh doanh, thương mại, tài chính - ngân hàng, kế toán – kiểm toán, quản lý kinh tế, du lịch</em>.</p> <p>Đồng hành góp phần với sự phát triển của Trường Đại học Tài chính - Marketing trong đào tạo nguồn nhân lực, hoàn thiện cơ cấu tổ chức đảm bảo tinh gọn, chuyên nghiệp, hiện đại và hiệu quả theo mô hình trường đại học tiên tiến trong kỷ nguyên số và trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, Tạp chí đã và đang nổ lực phát triển theo xướng chung. Tạp chí đã <em>(1) Xây dựng, phát triển thành công Hệ thống phần mềm Tạp chí trực tuyến; </em><em>(2) Thực hiện công bố mở toàn bộ bài báo các số trên hệ thống website; </em><em>(3) Nhận bài, theo dõi và phản biện toàn thông qua phầm mềm Tạp chí trực tuyến; </em><em>(4) Được cấp mã định danh số quốc tế DOI 10.52932; </em><em>(5) được Hội đồng Giáo sư Nhà nước công nhận tính điểm bài báo khoa học 0,75 điểm; </em><em>(6) được phép xuất bản 9 số trên năm (6 số tiếng Việt và 3 số tiếng Anh) với </em><em>2 loại hình (in và trực tuyến), 4 mã số ISSN (3030-4296, 3030-430X, 1859-3690, 3030-427X); </em><em>(8) Hình thức trình bày được thiết kế lại và cải thiện theo chuẩn quốc tế</em><em>.</em></p> <p>Bài viết đăng trên Tạp chí được phản biện kín 2 chiều, hiệu quả, luôn đảm bảo các bài báo xuất bản đều đạt tiêu chuẩn về chất lượng và có hàm lượng khoa học cao trong các lĩnh vực Tài chính, Marketing và các lĩnh vực liên quan. Đây cũng là nguồn tài liệu tin cậy phục vụ cho nghiên cứu, học tập và giảng dạy.</p> <p>Ban Biên tập trân trọng kính mời Quý Nhà khoa học tham gia gửi bài đăng trên <strong>Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing</strong>. Tác giả vui lòng định dạng bài viết theo <a href="https://jfm.edu.vn/index.php/jfm/about/submissions">chuẩn của Tạp chí</a> và gửi bài về cho Ban biên tập:<br />Bài viết tiếng Việt gửi tại <a href="https://jfm.ufm.edu.vn/index.php/jfm/submission">https://jfm.edu.vn/index.php/jfm/submission</a><br />Bài viết tiếng Anh gửi tại <a href="https://jfm.edu.vn/index.php/jfme/about/submissions">https://jfm.edu.vn/index.php/jfme/about/submissions</a></p>https://jfm.edu.vn/index.php/jfm/article/view/696Nhận thức về chất lượng môi trường và hành vi mua bù đắp: Vai trò trung gian của thái độ mua sắm xanh2025-04-08T04:28:46+00:00Mai Phạm Thị Ngọcngocmai@ufm.edu.vnNhận thức về chất lượng môi trường và xu hướng tiêu dùng bền vững đã trở thành mối quan tâm chính trong bối cảnh các thách thức toàn cầu như ô nhiễm, biến đổi khí hậu và cạn kiệt tài nguyên. Nghiên cứu này dựa trên lý thuyết hành vi có kế hoạch nhằm khám phá mối quan hệ giữa nhận thức chất lượng môi trường và hành vi mua bù đắp, đồng thời làm rõ vai trò trung gian của thái độ mua sắm xanh. Bài viết sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Kỹ thuật phân tích mô hình cấu trúc được thực hiện dựa trên mẫu khảo sát 229 khách hàng. Kết quả cho thấy, mối quan hệ giữa nhận thức về chất lượng môi trường và hành vi mua bù đắp, đồng thời chỉ rõ vai trò trung gian của thái độ mua sắm xanh. Kết quả kỳ vọng sẽ cung cấp hiểu biết sâu sắc hơn về cách người tiêu dùng nhận thức về chất lượng môi trường cũng như thái độ mua sắm xanh và hành vi mua bù đắp của họ. Đây sẽ là nền tảng giúp các doanh nghiệp xây dựng các chiến lược phát triển đầu tư vào sản phẩm và quy trình sản xuất xanh cùng với việc triển khai các chiến dịch truyền thông xanh nhằm thúc đẩy cam kết bảo vệ môi trường, kết nối cảm xúc với khách hàng về giá trị thương hiệu xanh từ đó góp phần tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững cho doanh nghiệp.2025-10-25T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketinghttps://jfm.edu.vn/index.php/jfm/article/view/618Tác động của quảng cáo xanh và sự chứng thực từ người nổi tiếng đến hành vi tiêu dùng xanh: Vai trò trung gian của thái độ và nhận thức về môi trường2025-04-16T03:57:44+00:00TS. Lượng Văn Quốcluongvanquoc@ufm.edu.vnThS. Trần Thị Tuyết Maitrantuyetmai@ufm.edu.vnTiến sĩ Trần Thế Namtranthenam@ufm.edu.vnCN. Đặng Quang Sangsangdq@customs.gov.vnThS. Bùi Thị Nhibt.nhi@ufm.edu.vnNghiên cứu này nhằm khám phá các yếu tố tác động đến hành vi tiêu dùng mỹ phẩm xanh trong bối cảnh người tiêu dùng trẻ tại thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu này tiếp cận khía cạnh tiêu dùng thân thiện với môi trường như một hành vi tiêu dùng có ý thức, chịu ảnh hưởng bởi nhận thức và thái độ cá nhân. Để lý giải hành vi này, nghiên cứu vận dụng kết hợp hai lý thuyết là mô hình Kích thích – Chủ thể – Phản ứng (SOR) nhằm giải thích quá trình cảm nhận kích thích từ bên ngoài (quảng cáo xanh, sự chứng thực từ người nổi tiếng) và lý thuyết hành vi dự định (TPB) nhằm lý giải các yếu tố nội tại ảnh hưởng đến hành vi thông qua thái độ và nhận thức về môi trường. Phân tích dữ liệu khảo sát 430 người tiêu dùng trẻ bằng mô hình cấu trúc tuyến tính PLS-SEM cho thấy, các kích thích bên ngoài có tác động tích cực đến hành vi tiêu dùng sản phẩm thân thiện với môi trường, thông qua vai trò trung gian của thái độ và nhận thức môi trường. Kết quả nghiên cứu cung cấp hàm ý thực tiễn cho các doanh nghiệp trong việc xây dựng chiến lược truyền thông hiệu quả, hướng đến phát triển bền vững và nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường.2025-10-25T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketinghttps://jfm.edu.vn/index.php/jfm/article/view/866Nâng cao trải nghiệm mua sắm trực tuyến để thúc đẩy hiệu quả kinh doanh: Trường hợp công ty TNHH Muji Việt Nam2025-05-12T01:55:59+00:00Dương Ngọc Hồnghongdn@ueh.edu.vnNguyễn Thị Huyền TrânConsumer behavior in Vietnam is rapidly shifting toward online platforms due to a young population structure and the rapid development of e-commerce. In this context, businesses must adjust their strategies to enhance customer experience and improve business performance. This study focuses on the case of MUJI Vietnam Co., Ltd., aiming to identify key factors influencing the online shopping experience and their impact on customer satisfaction and repurchase intention. The proposed research model comprises five core factors: customer service, website experience, product experience, delivery experience, and brand experience. Customer satisfaction is positioned as a mediating variable between shopping experience and post-purchase behavior. A quantitative research method was employed, with 305 valid survey responses collected from November 2024 to January 2025. Based on the findings, the study proposes several managerial implications, including improving customer service quality, optimizing website interface and functionality, and strengthening brand communication. This research contributes not only to the academic understanding of digital consumer behavior but also offers practical guidance for retail businesses in Vietnam.2025-10-25T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketinghttps://jfm.edu.vn/index.php/jfm/article/view/678Ảnh hưởng của truyền miệng điện tử (eWOM) đến ý định mua hàng của thế hệ Z trên TikTok2024-12-03T06:57:47+00:00TS. Bùi Ngọc Tuấn Anhanh.bnt@ou.edu.vnTrần Thị Lang Nguyên2254010096nguyen@ou.edu.vnNguyễn Lê Phương Thảo2254010126thao@ou.edu.vnMai Thị Hồng Phượng2254010113phuong@ou.edu.vnLê Nguyễn Phương Thùy2254010140thuy@ou.edu.vnPhạm Đức Thịnh2254010132thinh@ou.edu.vneWOM ngày càng đóng vai trò quan trọng trong truyền thông xã hội nói chung cũng như chi phối về hành vi tiêu dùng. Nghiên cứu này đánh giá tác động của các yếu tố truyền miệng điện tử (eWOM) như chất lượng, độ tin cậy và số lượng thông tin đến ý định mua hàng trực tuyến của thế hệ Z trên nền tảng TikTok. Nghiên cứu sử dụng phần mềm SmartPLS để phân tích 514 mẫu khảo sát thu thập được. Kết quả phân tích cho thấy, tính hữu ích của thông tin, tiếp nhận thông tin và hình ảnh thương hiệu là các yếu tố trung gian quan trọng giúp chuyển tải ảnh hưởng từ eWOM đến ý định mua hàng của thế hệ Gen Z trên TikTok. Những phát hiện này cung cấp định hướng rõ ràng cho các chiến lược tiếp thị kỹ thuật số, tập trung vào việc nâng cao chất lượng, số lượng và độ tin cậy của thông tin để thúc đẩy hành vi mua hàng trên các nền tảng truyền thông xã hội.2025-10-25T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketinghttps://jfm.edu.vn/index.php/jfm/article/view/751Vai trò của tính chân thực trong hình thành trải nghiệm đáng nhớ và cải thiện sự hài lòng và ý định quay lại của du khách trong du lịch trà Việt Nam2025-04-13T06:49:42+00:00Hoàng Phương Dungdungph@neu.edu.vnDu lịch trà đang trở thành một hướng phát triển mới đầy tiềm năng và hứa hẹn nhiều giá trị về văn hóa và kinh tế cho người trồng chè tại Việt Nam. Nghiên cứu này tìm hiểu các khía cạnh của tính chân thực trong du lịch trà và dựa trên lý thuyết đánh giá cảm xúc của Arnold (1960) để xem xét ảnh hưởng của tính chân thực tới sự hài lòng và ý định quay lại của du khách thông qua vai trò trung gian của trải nghiệm du lịch đáng nhớ. Trước tiên, nghiên cứu sử dụng phỏng vấn sâu trên 25 du khách nhằm khám phá các khía cạnh của tính chân thực trong du lịch trà phục vụ phát triển thang đo. Tiếp đến, thang đo và các giả thuyết nghiên cứu được kiểm định dựa trên dữ liệu khảo sát từ 566 du khách đã tham gia tour du lịch trà tại Mộc Châu, Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tính chân thực trong du lịch trà, bao gồm tính chân thực dựa trên đối tượng và tính chân thực hiện sinh, có đóng góp đáng kể và tích cực tới sự hài lòng và ý định quay lại thông qua việc tạo ra các trải nghiệm đáng nhớ, trong đó tính chân thực hiện sinh có tác động mạnh hơn. Kết quả này khẳng định việc bảo tồn cảnh quan, văn hóa trà và định vị du lịch trà dựa trên tính chân thực không chỉ có ý nghĩa về mặt văn hóa-xã hội, mà còn đem lại giá trị về mặt thương mại thông qua việc nâng cao sự hài lòng và ý định quay lại của du khách.2025-10-25T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketinghttps://jfm.edu.vn/index.php/jfm/article/view/884Hành vi của du khách trong du lịch nông nghiệp: Tiếp cận bằng phương pháp trắc lượng thư mục2025-04-28T08:56:07+00:00Thạc sĩ Đặng Hữu Thoạidhthoai.dl24@hueuni.edu.vnPGS.TS Nguyễn Quốc Cườngnguyenquoccuong@iuh.edu.vnPGS.TS Hồ Thị Thuý Ngahothuynga@hueuni.edu.vnDu lịch nông nghiệp ngày càng phát triển mạnh mẽ trên toàn cầu, góp phần duy trì di sản nông nghiệp, đồng thời đáp ứng nhu cầu tham quan, học tập, giải trí của khách du lịch. Cho đến nay, một lượng lớn nghiên cứu về du lịch nông nghiệp đã được thực hiện. Tuy nhiên, có rất ít các nghiên cứu hệ thống hóa các tài liệu trong chủ đề về hành vi của du khách trong du lịch nông nghiệp. Nghiên cứu này nhằm lấp đầy khoảng trống nêu trên bằng cách tập trung vào việc khái quát quá trình nghiên cứu về hành vi của du khách trong du lịch nông nghiệp, mô tả các tác giả, tác phẩm nổi bật và các nội dung nghiên cứu chính dựa trên phân tích cụm chủ đề. Bằng phương pháp trắc lượng thư mục và sự hỗ trợ của công cụ VOSViewer, kết quả nghiên cứu cho thấy xuất bản đầu tiên về hành vi của du khách trong du lịch nông nghiệp được thực hiện vào năm 2010, tuy nhiên đến năm 2019, số lượng nghiên cứu mới tăng lên đáng kể và duy trì sự chú ý từ các học giả trong những năm gần đây. Chín cụm chủ đề nghiên cứu về hành vi của du khách trong du lịch nông nghiệp đã được tìm thấy, trong đó nhấn mạnh vào các nội dung như trải nghiệm du lịch nông nghiệp; chất lượng; động lực du lịch; sự hấp dẫn điểm đến; hình ảnh điểm đến; đồng sáng tạo giá trị; kinh tế du lịch nông nghiệp và sự hài lòng. Kết quả nghiên cứu có thể mang lại ý nghĩa quan trọng trong việc mở ra các định hướng nghiên cứu tương lai đối với chủ đề du lịch nông nghiệp.2025-10-25T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketinghttps://jfm.edu.vn/index.php/jfm/article/view/617Giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sinh viên: Nghiên cứu trường hợp Trường Đại học Nông lâm Thành phố Hồ Chí Minh2025-03-07T01:57:20+00:00ThS. Nguyễn Đỗ Ngọc Hânhan.nguyendongoc@hcmuaf.edu.vnThS. Đinh Thị Mỹ Loandtmloan@hcmuaf.edu.vnThS. Lưu Thanh Quangluuthanhquang@gmail.comNghiên cứu được triển khai nhằm mục tiêu phân tích thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác này. Phương pháp nghiên cứu định lượng được áp dụng thông qua khảo sát đối với hai nhóm đối tượng chính gồm cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên của Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh. Trong thời gian một tháng, nhóm nghiên cứu đã thu thập 274 bảng khảo sát hợp lệ và xử lý bằng phần mềm SPSS. Kết quả cho thấy, có sự khác biệt so với các nghiên cứu trước đây khi tập trung vào việc đánh giá hai nhóm đối tượng riêng biệt (cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên), đồng thời đề xuất nhiều khuyến nghị thiết thực nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý nghiên cứu khoa học của sinh viên. Các khuyến nghị bao gồm nâng cao năng lực trong công tác quản lý, nhận thức về nghiên cứu khoa học, khai thác hiệu quả các nguồn lực, cũng như tăng cường công bố, xuất bản và ứng dụng các công trình nghiên cứu.2025-10-25T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketinghttps://jfm.edu.vn/index.php/jfm/article/view/891Mối quan hệ giữa tỷ suất lợi nhuận của bitcoin, vàng, dầu thô và chỉ số Vn-Index: Tiếp cận bằng Wavelet Coherence2025-07-18T04:18:06+00:00TS. Bùi Thị Thu Thảobuithao@ufm.edu.vnTS. Cao Tấn Huycaohuy@ufm.edu.vnNghiên cứu này phân tích mối quan hệ biến động theo thời gian giữa tỷ suất lợi nhuận của ba loại tài sản có ảnh hưởng rộng trên thị trường tài chính toàn cầu, bao gồm Bitcoin, dầu thô và vàng, với thị trường chứng khoán Việt Nam, đại diện bởi chỉ số VN-Index. Kết quả phân tích dữ liệu chuỗi thời gian theo ngày trong giai đoạn 2014 – 2024 bằng phương pháp Wavelet Coherence cho thấy, mối liên kết giữa chỉ số VN-Index và ba loại tài sản toàn cầu có sự thay đổi đáng kể theo từng giai đoạn và tại các thang thời gian khác nhau. Trước đại dịch COVID-19, Bitcoin phản ánh xu hướng đầu cơ ngắn hạn, dầu thô đóng vai trò như một chỉ báo của chu kỳ kinh tế thực, trong khi vàng thể hiện chức năng kép với mối liên kết ở thang thời gian dài. Trong giai đoạn diễn ra đại dịch và giai đoạn hậu đại dịch gắn với bất ổn địa chính trị, mức độ đồng pha ngắn hạn giữa Bitcoin và VN-Index gia tăng rõ rệt, dầu thô tiếp tục giữ vai trò dẫn dắt ở chu kỳ dài, còn vàng chủ yếu thể hiện đặc tính trú ẩn với mối liên kết ngược pha so với thị trường chứng khoán. Bên cạnh việc làm rõ mức độ lan tỏa của các cú sốc toàn cầu đến thị trường chứng khoán Việt Nam, kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở tham khảo hữu ích cho nhà đầu tư trong việc xây dựng danh mục tài sản hiệu quả, đồng thời hỗ trợ cơ quan quản lý và nhà hoạch định chính sách nhận diện các kênh truyền dẫn rủi ro nhằm nâng cao năng lực giám sát và điều hành thị trường trong bối cảnh bất định.2025-10-25T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketinghttps://jfm.edu.vn/index.php/jfm/article/view/735Phát triển bền vững và ổn định tài chính ngân hàng: Nghiên cứu từ các ngân hàng Châu Á2025-04-16T06:06:40+00:00ThS. Thường Đỗ Thị Mộngncs20100916@sv.ufm.edu.vnPGS.TS. Nga Phan Thị Hằngphannga@ufm.edu.vnNCS.ThS. Văn Cập Huyhuyvc23704@sdh.uel.edu.vnNghiên cứu này phân tích tác động của các hoạt động Môi trường, Xã hội và Quản trị (ESG) đến sự ổn định tài chính ngân hàng tại châu Á giai đoạn 2010–2023, sử dụng phương pháp GMM hệ thống với dữ liệu từ 214 ngân hàng thuộc 21 quốc gia. Kết quả cho thấy, ESG làm suy giảm ổn định tài chính trong ngắn hạn do chi phí đầu tư lớn ban đầu, phù hợp với giả thuyết đánh đổi. Tuy nhiên, mối quan hệ phi tuyến hình chữ U cho thấy ESG sẽ cải thiện ổn định tài chính dài hạn khi đạt ngưỡng tối ưu. Đại dịch COVID-19 làm gia tăng áp lực tài chính, nhấn mạnh vai trò của các chính sách hỗ trợ và điều tiết vĩ mô. Quy mô ngân hàng, tăng trưởng GDP và dự phòng rủi ro tín dụng hỗ trợ ổn định, trong khi chi phí hoạt động cao và lạm phát làm suy giảm. Nghiên cứu này đóng góp bằng việc làm rõ cơ chế tác động phi tuyến giữa ESG và ổn định tài chính trong bối cảnh thị trường mới nổi và khủng hoảng toàn cầu. Về thực tiễn, nghiên cứu đề xuất xây dựng chiến lược ESG dài hạn, tối ưu chi phí và nâng cao năng lực quản trị rủi ro nhằm củng cố ổn định tài chính bền vững.2025-10-25T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketinghttps://jfm.edu.vn/index.php/jfm/article/view/754Tác động của kiệt quệ tài chính và rủi ro tài chính đến hiệu quả hoạt động: Bằng chứng tại Việt Nam2025-04-28T05:38:15+00:00TS. Nguyễn Duy Sữunguyenduysuu@tdtu.edu.vnBài viết xem xét tác động của kiệt quệ tài chính và rủi ro tài chính đến hiệu quả hoạt động. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ báo cáo tài chính của công ty niêm yết giai đoạn 2010 đến 2022. Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng và mô hình hồi quy đa biến. Phương pháp ước lượng được sử dụng là Poo-OLS, FEM, REM. Do mô hình có hiện tượng phương sai sai số thay đổi và hiện tượng nội sinh, do vậy bài viết sử dụng phương pháp GMM để khắc phục. Kết quả nghiên cứu cho thấy kiệt quệ tài chính có tác động cùng chiều đến hiệu quả hoạt động. Rủi ro tài chính có tác động khác nhau đến hiệu quả hoạt động. Trong đó, rủi ro tài chính đo lường bằng đòn bẩy tài chính có tác động ngược chiều đến hiệu quả hoạt động. Rủi ro tài chính đo lường bằng lãi suất trái phiếu chính phủ có tác động cùng chiều đến hiệu quả hoạt động (đo lường bằng ROA), nhưng có tác động ngược chiều đến hiệu quả hoạt động (đo bằng Tobin's Q). Rủi ro tài chính do giá cả hàng hóa biến động đại diện bằng CPI có tác động ngược chiều đến hiệu quả hoạt động. Dựa vào kết quả nghiên cứu bài viết đã đưa ra hàm ý quản trị để giúp cho nhà đầu tư và các công ty cân nhắc trong việc đưa ra các quyết định liên quan.2025-10-25T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketinghttps://jfm.edu.vn/index.php/jfm/article/view/640Các nhân tố tác động đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Thành phố Hồ Chí Minh2025-04-02T08:45:03+00:00CN. Nguyễn Hồ Phươnghophuong2005sinhnam@gmail.comThS. Trần Thị Lệ HiềnHienttl@huit.edu.vnCử nhân Đinh Thị Hồng Ngathanhnhan211103@gmail.comDương Thị Thanh Nhànthanhnhan211103@gmail.comBài báo nghiên cứu các nhân tố tác động đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại TPHCM. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng với 285 chủ DNNVV. Bảng câu hỏi được sử dụng để thu thập dữ liệu trực tuyến từ tháng 8/2024 đến tháng 10/2024. Dữ liệu được phân tích bằng hồi quy tuyến tính, sử dụng SPSS để kiểm tra mối quan hệ giữa khả năng tiếp cận vốn tín dụng và các yếu tố như quy mô doanh nghiệp, tuổi đời doanh nghiệp, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tỷ lệ nợ ngắn hạn, và tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu. Kết quả cho thấy, các yếu tố như quy mô doan0h nghiệp, tuổi đời doanh nghiệp, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tỷ lệ nợ ngắn hạn, và tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu có tác động đáng kể đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng. Các tổ chức tín dụng cần xem xét các yếu tố này khi quyết định cho vay để đảm bảo rằng, DNNVV có khả năng trả nợ, đồng thời, khuyến khích các DNNVV cải thiện các chỉ số tài chính để nâng cao khả năng tiếp cận vốn. Các nhà hoạch định chính sách nên tạo môi trường thuận lợi cho DNNVV tiếp cận tín dụng, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nghiên cứu này làm sáng tỏ các yếu tố nội tại của doanh nghiệp ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng trong bối cảnh các chính sách tín dụng xanh đang được thúc đẩy, từ đó đưa ra các khuyến nghị chính sách và thực tiễn nhằm hỗ trợ DNNVV tiếp cận nguồn vốn hiệu quả hơn.2025-10-25T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing