https://jfm.edu.vn/index.php/jfm/issue/feed Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing 2025-03-03T08:01:59+00:00 Phạm Minh Tiến jfm@ufm.edu.vn Open Journal Systems <p>Tạp ch&iacute; Nghi&ecirc;n cứu T&agrave;i ch&iacute;nh - Marketing đ&atilde; được th&agrave;nh lập năm 2010 v&agrave; hoạt động cho đến nay (hơn 15 năm) với mục đ&iacute;ch: i) <em>đ&aacute;p ứng nhu cầu th&ocirc;ng tin định hướng nghi&ecirc;n cứu khoa học v&agrave; đ&agrave;o tạo của Nh&agrave; trường; ii) trở th&agrave;nh diễn đ&agrave;n c&ocirc;ng bố kết quả c&aacute;c c&ocirc;ng tr&igrave;nh nghi&ecirc;n cứu khoa học c&ocirc;ng nghệ, những th&agrave;nh tựu, tiến bộ khoa học kỹ thuật về khoa học kinh tế, kinh doanh v&agrave; quản l&yacute; trong nước v&agrave; quốc tế trong v&agrave; ngo&agrave;i nước; iii) trao đổi, phổ biến kinh nghiệm quản l&yacute; v&agrave; tổ chức hoạt động khoa học kinh tế, kinh doanh v&agrave; quản l&yacute; trong nước v&agrave; quốc tế của c&aacute;c nh&agrave; quản l&yacute;, nh&agrave; khoa học trong lĩnh vực kinh tế học, quản trị kinh doanh, thương mại, t&agrave;i ch&iacute;nh - ng&acirc;n h&agrave;ng, kế to&aacute;n &ndash; kiểm to&aacute;n, quản l&yacute; kinh tế, du lịch</em>.</p> <p>Đồng h&agrave;nh g&oacute;p phần với sự ph&aacute;t triển của Trường Đại học T&agrave;i ch&iacute;nh - Marketing trong đ&agrave;o tạo nguồn nh&acirc;n lực, ho&agrave;n thiện cơ cấu tổ chức đảm bảo tinh gọn, chuy&ecirc;n nghiệp, hiện đại v&agrave; hiệu quả theo m&ocirc; h&igrave;nh trường đại học ti&ecirc;n tiến trong kỷ nguy&ecirc;n số v&agrave; trong bối cảnh cuộc C&aacute;ch mạng c&ocirc;ng nghiệp 4.0, Tạp ch&iacute; đ&atilde; v&agrave; đang nổ lực ph&aacute;t triển theo xướng chung. Tạp ch&iacute; đ&atilde; <em>(1) X&acirc;y dựng, ph&aacute;t triển th&agrave;nh c&ocirc;ng Hệ thống phần mềm Tạp ch&iacute; trực tuyến;&nbsp;</em><em>(2) Thực hiện c&ocirc;ng bố mở to&agrave;n bộ b&agrave;i b&aacute;o c&aacute;c số tr&ecirc;n hệ thống website; </em><em>(3) Nhận b&agrave;i, theo d&otilde;i v&agrave; phản biện to&agrave;n th&ocirc;ng qua phầm mềm Tạp ch&iacute; trực tuyến; </em><em>(4) Được cấp m&atilde; định danh số quốc tế DOI 10.52932; </em><em>(5) được Hội đồng Gi&aacute;o sư Nh&agrave; nước c&ocirc;ng nhận t&iacute;nh điểm b&agrave;i b&aacute;o khoa học 0,75 điểm; </em><em>(6) được ph&eacute;p xuất bản 9 số tr&ecirc;n năm (6 số tiếng Việt v&agrave; 3 số tiếng Anh) với </em><em>2 loại h&igrave;nh (in v&agrave; trực tuyến), 4 m&atilde; số ISSN (3030-4296, 3030-430X, 1859-3690, 3030-427X); </em><em>(8) H&igrave;nh thức tr&igrave;nh b&agrave;y được thiết kế lại v&agrave; cải thiện theo chuẩn quốc tế</em><em>.</em></p> <p>B&agrave;i viết đăng tr&ecirc;n Tạp ch&iacute; được phản biện k&iacute;n 2 chiều, hiệu quả, lu&ocirc;n đảm bảo c&aacute;c b&agrave;i b&aacute;o xuất bản đều đạt ti&ecirc;u chuẩn về chất lượng v&agrave; c&oacute; h&agrave;m lượng khoa học cao trong c&aacute;c lĩnh vực T&agrave;i ch&iacute;nh, Marketing v&agrave; c&aacute;c lĩnh vực li&ecirc;n quan. Đ&acirc;y cũng l&agrave; nguồn t&agrave;i liệu tin cậy phục vụ cho nghi&ecirc;n cứu, học tập v&agrave; giảng dạy.</p> <p>Ban Bi&ecirc;n tập tr&acirc;n trọng k&iacute;nh&nbsp;mời&nbsp;Qu&yacute; Nh&agrave; khoa học tham gia gửi&nbsp;b&agrave;i&nbsp;đăng tr&ecirc;n&nbsp;<strong>Tạp ch&iacute; Nghi&ecirc;n cứu T&agrave;i ch&iacute;nh - Marketing</strong>. T&aacute;c giả vui l&ograve;ng định dạng b&agrave;i viết theo <a href="https://jfm.edu.vn/index.php/jfm/about/submissions">chuẩn của Tạp ch&iacute;</a> v&agrave; gửi b&agrave;i về cho Ban bi&ecirc;n tập:<br />B&agrave;i viết tiếng Việt gửi tại <a href="https://jfm.ufm.edu.vn/index.php/jfm/submission">https://jfm.edu.vn/index.php/jfm/submission</a><br />B&agrave;i viết tiếng Anh gửi tại <a href="https://jfm.edu.vn/index.php/jfme/about/submissions">https://jfm.edu.vn/index.php/jfme/about/submissions</a></p> https://jfm.edu.vn/index.php/jfm/article/view/467 Sự chấp nhận ứng dụng AI trong lĩnh vực tài chính cá nhân 2024-01-06T07:02:04+00:00 ThS. Lê Thị Thu Thủy 2054012290thuy@ou.edu.vn TS. Bùi Ngọc Tuấn Anh anh.bnt@ou.edu.vn Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá các nhân tố tác động đến sự chấp nhận ứng dụng AI trong lĩnh vực tài chính của đối tượng Gen Z với sự kết hợp giữa 3 mô hình lý thuyết. Nghiên cứu này đo lường sự ảnh hưởng của mô hình Tính phù hợp với tác vụ (TTF) đến mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) và mô hình hệ thống thông tin thành công (ISS). Phương pháp định lượng được nghiên cứu này sử dụng với việc thu thập dữ liệu dựa trên ứng dụng Google biểu mẫu và bảng câu hỏi được thiết lập bằng việc kế thừa từ các nghiên cứu trước liên quan. Theo kết quả nghiên cứu, người dùng cảm nhận tính dễ sử dụng và tính hữu ích nhờ vào sự phù hợp với tác vụ của họ mà ứng dụng ngân hàng AI mang lại, qua đó tác động tích cực đến sự chấp nhận. Tuy nhiên, ứng dụng chưa thực sự mang lại sự hài lòng đáng kể cho người dùng. Nghiên cứu được mong đợi khi có thể đóng góp tích cực về mặt lý thuyết đối với các nghiên cứu trong tương lại về lĩnh vực công nghệ ngân hàng, nghiên cứu này cũng khuyến nghị các nhà phát triển ứng dụng cần tích hợp nhiều tính năng công nghệ hơn nhằm gia tăng sự hài lòng và sự chấp nhận ứng dụng ngân hàng AI của người dùng. Nghiên cứu này cũng đề xuất các nghiên cứu tương lai đánh giá và đo lường thêm các khái niệm giả thuyết để có thể đánh giá toàn diện về sự chấp nhận của người dùng đối với ứng dụng AI trong lĩnh vực tài chính cá nhân. 2025-02-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing https://jfm.edu.vn/index.php/jfm/article/view/541 Tiếp cận phương pháp xác định hành vi quản trị lợi nhuận theo hướng truyền thống và hiện đại 2024-07-10T03:05:45+00:00 ThS. Trần Thị Tuyết Vân vanttt@hub.edu.vn Quản trị lợi nhuận (Earning Management - EM) là một chiến lược được ban quản trị cố tình sử dụng để điều chỉnh chỉ tiêu thu nhập của công ty với các mục tiêu đã xác định trước. Trong khi một số ý kiến coi đây là một công cụ hữu ích trong báo cáo tài chính thì luồng ý kiến khác lại xem đây là một hành vi lừa đảo làm sai lệch tình trạng tài chính thực sự của công ty. Do đó, việc nghiên cứu EM có ý nghĩa rất quan trọng đối với các đối tượng sử dụng Báo cáo tài chính. Với phương pháp phân tích, tổng hợp các nghiên cứu liên quan, nghiên cứu tập trung vào các phương pháp xác định EM thông qua các cách tiếp cận khác nhau, giúp tác giả đi sâu, hiểu cụ thể hơn về bản chất nghiên cứu, từ phương pháp truyền thống tới mô hình khai phá dữ liệu hiện đại. Mỗi một phương pháp đều có ưu, nhược điểm khác nhau khi ứng dụng trong nghiên cứu thực tiễn. Việc kết hợp đồng thời các phương pháp trong nghiên cứu có thể cung cấp sự hiểu biết toàn diện về thực tiễn và ý nghĩa của chúng trong nghiên cứu EM hiện nay. 2025-02-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing https://jfm.edu.vn/index.php/jfm/article/view/610 Ảnh hưởng của chánh niệm, môi trường làm việc, phong cách lãnh đạo đến sự hài lòng và kết quả công việc của nhân viên văn phòng 2024-11-21T09:14:21+00:00 TS. Nguyễn Thị Thanh Vân vanntt@hcmute.edu.vn Trần Công Hậu conghau96.spkt@gmail.com Nghiên cứu này nhằm mục tiêu xác định sự ảnh hưởng của các yếu tố chánh niệm, phong cách lãnh đạo, môi trường làm việc đến sự hài lòng công việc, cũng như xác định ảnh hưởng của sự hài lòng đến kết quả công việc của nhân viên văn phòng. Ngoài ra, chánh niệm là ý thức nội tại trong mỗi con người. Vì vậy, nghiên cứu cũng xem xét vai trò điều tiết của giới tính và trình độ học vấn trong mối quan hệ giữa chánh niệm và sự hài lòng công việc. Nghiên cứu tiến hành thu thập dữ liệu khảo sát từ 333 nhân viên văn phòng bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SmartPLS3. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chánh niệm, phong cách lãnh đạo, môi trường làm việc đều có tác động tích cực đến sự hài lòng công việc. Sự hài lòng cũng có tác động tích cực đến kết quả công việc. Một biến điều tiết có ý nghĩa là trình độ học vấn, người có trình độ học vấn cao thì chánh niệm tác động đến sự hài lòng công việc càng mạnh. Còn biến giới tính không đủ cơ sở chấp nhận là biến điều tiết. Từ kết quả nghiên cứu, nhà quản trị nên quan tâm tạo môi trường rèn luyện chánh niệm cho nhân viên; sử dụng phong cách lãnh đạo linh hoạt; quan tâm thiết kế môi trường làm việc vật lý và phi vật lý; và tạo môi trường học tập trong công ty là những hàm ý quản trị được đề xuất nhằm nâng cao sự hài lòng và kết quả làm việc của nhân viên văn phòng. Kết quả nghiên cứu gợi ý hướng phát triển môi trường làm việc có sự tích hợp các yếu tố tinh thần, điều này không chỉ giúp tăng sự hài lòng của nhân viên mà còn cải thiện năng suất lao động một cách bền vững. 2025-02-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing https://jfm.edu.vn/index.php/jfm/article/view/611 Phân tích cảm xúc trên phản hồi học viên bằng mô hình BERT kết hợp kiến trúc đa kênh CNN-GRU 2024-11-07T10:04:40+00:00 ThS. Trần Sơn Nam namts@ueh.edu.vn TS. Thái Kim Phụng phungthk@ueh.edu.vn ThS. Phạm Vinh Thế vinhpt@ueh.edu.vn Phản hồi học viên là một trong những nguồn dữ liệu quý giá để nâng cao chất lượng giảng dạy và cải thiện sự hài lòng người học. Nhiều nghiên cứu về phân tích cảm xúc trên nguồn dữ liệu này đã được thực hiện và mang lại các kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên ngôn ngữ tiếng Việt vẫn còn nhiều hạn chế, liên quan đến số lượng nghiên cứu công bố, mục tiêu cảm xúc hay vấn đề về dữ liệu như mất cân bằng gây khó khăn khi ứng dụng. Nghiên cứu này đề xuất một mô hình kết hợp BERT và kiến trúc đa kênh gồm CNN và GRU. Bằng việc tận dụng ưu điểm từng mạng, hiệu suất bài toán phân tích cảm xúc trên phản hồi học viên tại Việt Nam được kỳ vọng nâng cao. Trong đó, mô hình tập trung cả hai nhiệm vụ phân loại (chủ đề và cực cảm xúc), hỗ trợ đo lường sự hài lòng cụ thể. Đồng thời, khả năng chống mất cân bằng của mô hình được chú trọng nhằm khai thác hiệu quả các bộ dữ liệu sẵn có, giúp tiết kiệm thời gian và tài chính. Thực nghiệm trên bộ dữ liệu UIT-VSFC cho thấy sự cải thiện hiệu suất tại chỉ số F1-Score (Macro) so với nghiên cứu gần đây, tăng 0,01 và 0,0051 lần lượt tại nhiệm vụ chủ đề và cực cảm xúc. Kết quả của nghiên cứu sẽ là một giải pháp hữu ích cho các cơ sở giáo dục, có thể ứng dụng để cải thiện giảng dạy, quản lý danh tiếng, hỗ trợ người học và là động lực để mở rộng nghiên cứu trong tương lai. 2025-02-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing https://jfm.edu.vn/index.php/jfm/article/view/493 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ ký túc xá tại trường Đại học Cần Thơ 2024-07-04T03:30:00+00:00 TS. Lê Phước Hương lphuong@ctu.edu.vn Cử nhân Lê Thị Mộng Thuy thuyb2009080@student.ctu.edu.vn Mục tiêu của nghiên cứu là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ ký túc xá (KTX) tại Trường Đại học Cần Thơ. Dựa vào số liệu khảo sát 210 sinh viên được sử dụng dịch vụ này, bài viết đã đánh giá thang đo thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hồi quy tuyến tính. Kết quả cho thấy, nhân tố phương tiện hữu hình có tác động mạnh nhất, kế tiếp là nhân tố giá cả cảm nhận, năng lực phục vụ và cuối cùng là nhân tố sự tin cậy. Từ kết quả phân tích, bài viết đề xuất một số hàm ý quản trị bao gồm phục vụ với thái độ nhiệt tình, điều chỉnh các mức phí phù hợp, tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng… nhằm nâng cao sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ ký túc xá. Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing https://jfm.edu.vn/index.php/jfm/article/view/561 Quyết định sử dụng sàn thương mại điện tử của Gen Z: So sánh phương pháp hồi quy và phương pháp ANN 2024-09-18T06:52:43+00:00 TS. Nguyễn Khắc Hiếu hieunk@hcmute.edu.vn TS. Nguyễn Thanh Hùng 22126025@student.hcmute.edu.vn ThS. Lê Gia Khánh 22126027@student.hcmute.edu.vn ThS. Phạm Thị Hoa Mai 22126038@student.hcmute.edu.vn ThS. Nguyễn Thị Thanh Huyền 22126061@student.hcmute.edu.vn ThS. Lê Thống Quân 22126048@student.hcmute.edu.vn Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích các yếu tố tác động đến quyết định sử dụng sàn thương mại điện tử của khách hàng thuộc thế hệ Gen Z tại TP. Hồ Chí Minh. Nghiên cứu đã khảo sát 258 người tiêu dùng, sau đó tác giả đã sử dụng phương pháp hồi quy và phương pháp mạng thần kinh nhân tạo (ANN) để phân tích và so sánh kết quả. Phương pháp hồi quy được sử dụng để đánh giá tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc. Độ lớn của hệ số Beta thể hiện mức độ ảnh hưởng của biến độc lập đối với biến phụ thuộc. Phương pháp ANN được sử dụng để đưa ra mức độ quan trọng tương đối chuẩn hóa (NRI) giữa các biến độc lập. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có sự nhất quán trong kết quả nghiên cứu giữa phương pháp hồi quy và phương pháp ANN. Quyết định sử dụng sàn thương mại điện tử chịu ảnh hưởng theo thứ tự giảm dần bởi các yếu tố: Tính hữu ích, Ảnh hưởng xã hội, Niềm tin và Tính dễ sử dụng. Cả hai phương pháp đều khẳng định, Tính hữu ích là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến quyết định sử dụng sàn thương mại điện tử. Do đó, muốn thu hút thêm khách, các sàn thương mại điện tử nên tăng cường tính hữu ích của sàn thương mại điện tử như: hỗ trợ mua sắm mọi thời điểm, hỗ trợ thanh toán bằng nhiều phương thức và hoàn thiện công cụ tìm kiếm để khách hàng có thể lựa chọn được sản phẩm phù hợp với thời gian ngắn nhất. 2025-02-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing https://jfm.edu.vn/index.php/jfm/article/view/551 Phong cách gắn kết và lòng trung thành thương hiệu: Trường hợp thị trường máy tính xách tay ở thành phố Vĩnh Long 2024-08-13T02:12:59+00:00 ThS. Phong Cao Thanh phongct@vlute.edu.vn ThS. Huỳnh Thị Dư duht@vlute.edu.vn ThS. Dương Quốc Thịnh thinhdq@vlute.edu.vn ThS. Lê Minh Cơ colm@vlute.edu.vn ThS. Nguyễn Thị Ngọc Chân channtn@vlute.edu.vn Trong nghiên cứu marketing hiện đại, lòng trung thành thương hiệu được coi là một yếu tố quan trọng trong việc duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng. Tại Việt Nam, mặc dù thị trường máy tính xách tay đang trải qua giai đoạn tăng trưởng, nhưng việc nghiên cứu sâu về lòng trung thành thương hiệu dựa trên lý thuyết gắn kết vẫn còn hạn chế. Điều này tạo ra một khoảng trống lý luận và thực tiễn trong việc hiểu biết và tác động đến hành vi tiêu dùng. Mục tiêu của nghiên cứu này là khám phá mối quan hệ giữa phong cách gắn kết và lòng trung thành thương hiệu trong thị trường máy tính xách tay Vĩnh Long. Sử dụng phương pháp định lượng, nhóm nghiên cứu đã thu thập dữ liệu từ 406 khách hàng trên địa bàn thành phố Vĩnh Long. Kết quả phân tích sử dụng mô hình phương trình cấu trúc (SEM) thông qua phần mềm Smart-PLS cho thấy một mối quan hệ tích cực giữa phong cách gắn kết, tính cách thương hiệu, niềm tin thương hiệu và lòng trung thành thương hiệu. Việc xác định được các phong cách gắn kết của khách hàng có thể giúp các nhà quản trị marketing phát triển các chiến lược hiệu quả hơn để tạo và duy trì lòng trung thành thương hiệu. Điều này có nghĩa các doanh nghiệp có thể tập trung vào việc xây dựng mối quan hệ gắn bó với khách hàng dựa trên sự hiểu biết về các phong cách gắn kết cá nhân của họ. Các doanh nghiệp nên đầu tư vào việc nghiên cứu sâu hơn về lý thuyết gắn kết để có thể áp dụng các chiến lược marketing phù hợp, nhằm mục đích tăng cường lòng trung thành thương hiệu và duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng. 2025-02-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing https://jfm.edu.vn/index.php/jfm/article/view/565 Ảnh hưởng của đa dạng nguồn vốn và hoạt động tạo thanh khoản đến tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng tại Việt Nam: Bằng chứng từ hồi quy dữ liệu bảng 2024-09-19T07:45:15+00:00 PGS.TS Dương Đăng Khoa duongdangkhoa@tdtu.edu.vn NCS, ThS Phan Thị Thanh Phương phuongphan.922102110034@st.ueh.edu.vn ThS. Nguyễn Nhật Qui qui.nguyen@dynamcapital.com Nghiên cứu này đo lường tác động của hoạt động tạo thanh khoản của ngân hàng đối với tỷ lệ nợ xấu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Chúng tôi sử dụng phương pháp Generalized Method of Moments (GMM) để phân tích mẫu 33 ngân hàng thương mại tại Việt Nam từ năm 2009 đến 2020. Kết quả cho thấy, các ngân hàng có hoạt động tạo thanh khoản cao hơn sẽ phải đối mặt với nhiều khoản tỷ lệ nợ xấu hơn. Chúng tôi cũng phát hiện ra rằng, tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội và tỷ lệ thất nghiệp có tác động tỷ lệ nghịch đối với tỷ lệ nợ xấu. Kết quả nghiên cứu vẫn vững ngay cả khi chúng tôi sử dụng các biến thay thế đo lường rủi ro như Z-score và tỷ lệ dự phòng rủi ro cho vay trên tổng dư nợ cho vay. Cuối cùng, nghiên cứu của chúng tôi đưa ra các khuyến nghị cho các nhà quản lý ngân hàng trong quản lý chung và quản lý chiến lược. Các ngân hàng nên tập trung vào việc đa dạng hóa chiến lược thanh khoản của mình để giảm thiểu nợ xấu trong khi vẫn tạo ra doanh thu từ việc cho vay. Một nguồn vốn đa dạng sẽ nâng cao hoạt động ngân hàng, tăng cường khả năng sinh lợi và quản lý rủi ro. Mặc dù các ngân hàng có thể tăng khả năng cho vay với nhiều vốn hơn, họ cần ưu tiên chất lượng khoản vay và quản lý rủi ro hiệu quả để chịu đựng được sự bất ổn kinh tế. Ngoài ra, các quản lý ngân hàng cần theo dõi các yếu tố kinh tế, như lạm phát và thất nghiệp, để điều hướng sự biến động của thị trường và duy trì quyết định được thông tin. 2025-02-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing https://jfm.edu.vn/index.php/jfm/article/view/725 Tác động của gánh nặng thuế đến quy mô khu vực kinh tế chưa được quan sát tại các nền kinh tế mới nổi ở khu vực Châu Á 2025-02-13T01:59:39+00:00 PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Linh ntmylinh@ufm.edu.vn ThS. Nguyễn Thị Thương nguyenthithuong@iuh.edu.vn Gánh nặng thuế cao có thể dẫn tới việc tăng quy mô khu vực kinh tế chưa được quan sát bởi khi đó, các cá nhân và doanh nghiệp có động cơ trốn thuế để giảm chi phí và gia tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác lại chỉ ra rằng, việc gia tăng gánh nặng thuế không đồng nghĩa với việc tăng lên quy mô khu vực kinh tế chưa được quan sát. Thông qua ước lượng mô hình hồi quy theo phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát khả thi (FGLS), nhóm tác giả đã đánh giá tác động của gánh nặng thuế đến quy mô khu vực kinh tế chưa được quan sát trong thời gian từ 2002 đến 2020 tại nhóm các nền kinh tế mới nổi ở khu vực Châu Á bao gồm các quốc gia là Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Iran, Malaysia, Thái Lan, Ả rập Saudi, Philipines, Các tiểu vương quốc Ả rập thống nhất (UAE) và Việt Nam. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, gánh nặng thuế có tác động thuận chiều với quy mô khu vực kinh tế chưa được quan sát tại các nền kinh tế mới nổi ở Châu Á. Từ đó, nghiên cứu đưa ra hàm ý chính sách nhằm kiểm soát tốt gánh nặng thuế là một biện pháp hữu hiệu giúp quản lý tốt khu vực kinh tế chưa được quan sát. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra tác động ngược chiều của tỷ lệ thất nghiệp và lạm phát, tác động thuận chiều của độ mở thương mại đến quy mô khu vực này. 2025-02-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính-Marketing https://jfm.edu.vn/index.php/jfm/article/view/530 Tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam 2024-08-03T03:00:06+00:00 TS. Nguyễn Thế Khang nguyenthekhang@ufm.edu.vn ThS. Đỗ Gioan Hảo gioanhao@ufm.edu.vn ThS. Nguyễn Thị Tố Nga tonganguyen@ufm.edu.vn ThS. Lê Thị Mỹ Ngân lethimyngan@ufm.edu.vn Bài nghiên cứu xem xét tác động của các nguồn thu thuế đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, tiếp cận từ mô hình tự phân phối độ trễ (ARDL). Tác giả đã tiến hành các bước kiểm tra tính dừng và độ trễ của các biến trong mô hình, kiểm định bound test để xác định đồng liên kết giữa các biến trước khi hồi quy ước lượng mong muốn. Kết quả kiểm định cho thấy, có mối quan hệ trong dài hạn giữa các biến trong mô hình. Sau khi ước lượng mô hình ngắn hạn và dài hạn bằng phương pháp ARDL, bài nghiên cứu cũng thực hiện các kiểm định chẩn đoán nhằm đảm bảo kết quả nghiên cứu là đáng tin cậy. Cuối cùng nghiên cứu chỉ ra rằng, thuế giá trị gia tăng có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế cả trong ngắn hạn và dài hạn. Trong ngắn hạn thì thuế thu nhập doanh nghiệp có tác động tích cực, nhưng trong dài hạn thì ngược lại. Trong khi đó thuế khâu nhập khẩu chưa có cơ sở xem xét. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, bài viết nêu một số hàm ý chính sách thuế trong giai đoạn sắp tới khi Việt Nam tham gia Chương trình hành động chống xói mòn cơ sở thuế và dịch chuyển lợi nhuận (Base erosion and profit shifting - BEPS) về thuế suất tối thiểu toàn cầu. 2025-02-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing https://jfm.edu.vn/index.php/jfm/article/view/534 Phân tích tác động của đa dạng hóa trong sản xuất nông nghiệp đến thu nhập của nông hộ tại huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre 2024-09-16T03:33:23+00:00 ThS. Trần Thị Mỹ Trinh 20120325@st.hcmuaf.edu.vn ThS. Trần Hoài Nam hoainam@hcmuaf.edu.vn Nghiên cứu này nhằm mục đích phân tích tác động của đa dạng hóa cây trồng trong sản xuất nông nghiệp đến thu nhập của nông hộ tại huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre. Kết quả nghiên cứu được tổng hợp từ số liệu điều tra trực tiếp của nông hộ huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre. Chỉ số Crop Diversification Index (CDI) đo lường mức độ đa dạng hóa cây trồng và mô hình hồi quy đa biến với phương pháp bình phương bé nhất (OLS) được sử dụng trong nghiên cứu này. Dữ liệu được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp 90 hộ trong năm 2024 tại huyện Bình Đại. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thu nhập bình quân trong nông nghiệp là 57 triệu/người/năm và mức độ đa dạng hóa cây trồng của nông hộ thấp với chỉ số CDI là 0,36 và kết quả của mô hình hồi quy cũng chỉ ra các biến như tuổi chủ hộ, diện tích, trình độ học vấn, kinh nghiệm, chỉ số CDI, số lao động nông nghiệp, tham gia khuyến nông, vay vốn có ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ. Qua đó, nghiên cứu đưa ra các hàm ý chính sách nhằm đa dạng hóa cây cây trồng và nâng cao thu nhập của nông hộ tại địa phương. 2025-02-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing